Ngày (5/8), chính thức áp dụng giá nước sạch mới
Ngày (5/8), khung giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch sinh hoạt được quy định tại Thông tư số 44/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính chính thức có hiệu lực.
Thông tư nêu rõ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế, nhu cầu sử dụng nước sạch và thu nhập của người dân để quyết định giá bán nước sạch phù hợp nhưng phải đảm bảo khung giá nước sạch như sau:
– Tại đô thị đặc biệt, đô thị loại 1: Mức giá từ 3.500 đồng đến 18.000 đồng/m3.
– Tại đô thị loại 2, 3, 4, 5: Mức giá từ 3.000 đồng đến 15.000 đồng/m3.
– Tại khu vực nông thôn: Mức giá từ 2.000 đồng đến 11.000 đồng/m3.
Mức giá trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Như vậy, từ ngày 5/8, khung giá nước sạch sinh hoạt thấp nhất là 2.000 đồng/m3 và cao nhất là 18.000 đồng/m3. Dựa vào khung giá này, các tỉnh, thành quy định giá nước sạch sinh hoạt cụ thể của từng địa phương.
Riêng với khu vực đặc thù như vùng nước ngập mặn, vùng ven biển, vùng có điều kiện sản xuất nước khó khăn, nếu chi phí sản xuất, kinh doanh, cung ứng nước sạch cao hơn mức giá tối đa đã nêu ở bảng trên và được Sở Tài chính thẩm định thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ tình hình thực tế, nhu cầu và thu nhập của người dân để quyết định giá bán nước sạch phù hợp.
Hàng năm, đơn vị cấp nước chủ động rà soát việc thực hiện phương án giá nước sạch và giá nước sạch dự kiến cho năm tiếp theo. Trường hợp các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch biến động làm giá nước sạch năm tiếp theo tăng hoặc giảm, đơn vị cấp nước lập hồ sơ phương án giá nước sạch gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh.