Bài thuốc hay từ rong biển
Rong biển được sử dụng và bán rộng rãi ở Việt Nam, là nguồn dinh dưỡng quý từ đại dương, tốt cho sức khỏe, giàu dược tính, giảm mỡ máu, hạ huyết áp, thanh lọc cơ thể, làm đẹp da, hỗ trợ phòng chống ung thư. Đặc biệt, rong biển có vai trò quan trọng trong việc bổ sung iod, hỗ trợ và điều trị tuyến giáp.
Rong biển còn gọi hải tảo, rau mã vĩ, tảo biển, là một dạng tảo sống dưới biển, mọc dọc theo bờ biển trên khắp thế giới nhưng là nguyên liệu nấu ăn phổ biến nhất ở các nước châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn bộ cây đã phơi khô của cây rong biển lá nhỏ (Sargassum fusiforrme) hoặc rong biển lá to (Sargassum pallidum) hay nhiều loài khác (Sargassum sp.), họ Rong mơ (Sargassaceae). Mùa hạ hái về, bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi qua, cắt thành từng đoạn, phơi khô là được.
Về thành phần hóa học, rong biển chứa nhiều iod, acid alginic, alginat, chất béo, chất đường, calci, phospho. Theo Đông y, rong biển vị đắng mặn, tính hàn; vào tỳ, can, thận. Tác dụng nhuyễn kiên tán kết, hóa đàm, lợi thủy tiết nhiệt. Dùng cho các trường hợp viêm sưng hạch, lao hạch, bướu cổ, nấc cụt, phù nề, viêm tràn dịch mào tinh hoàn. Liều dùng cách dùng: ngày dùng 6-10g; có thể nấu hầm, xào, pha hãm boặc kết hợp thuốc khác.
Rong biển giàu dinh dưỡng, thuốc quý từ đại dương.
Một số bài thuốc chữa bệnh có rong biển
Chữa bệnh cường giáp trạng
Bài 1: Y học hiện đại dùng rong mơ chữa bệnh bướu cổ: viên iotamin có 50-70 microgam iod; ngày 2-4 viên, uống trong 3-5 tháng.
Bài 2 – Hải tảo ngọc hồ thang gia giảm: hải tảo 20g, côn bố 20g, hải đới 20g, bán hạ 12g, bối mẫu 12g, trạch tả 12g, phục linh 12g, đương quy 12g, thanh bì 10g, xuyên khung 6g. Công dụng: hóa đàm lợi thấp, nhuyễn kiên tán kết. Chữa tuyến giáp to, ngực đầy tức không muốn ăn, nôn, buồn nôn, đại tiện lỏng, lưỡi bệu, rêu dày nhớt, mạch nhu hoạt.
Bài 3: chân châu mẫu 40g, bá tử nhân 12g, đơn sâm 20g, miết giáp (giấm sao)16g, sài hồ 8g, hải tảo 16g, chích cam thảo 20g, sinh long cốt (sắc trước) 12g, sinh mẫu lệ (sắc trước) 12g, phù tiểu mạch 40g, ngũ vị tử 12g, cát cánh 12g, hoàng dược tử 16g, hải phù thạch 80g. Dùng cho người bệnh thể can khí uất đàm kết sinh hỏa nhiễu tâm.
Bài 4: đảng sâm 16g, phục linh 12g, phù tiểu mạch 40g, đương quy 40g, sài hồ 8g, hoàng dược tử 16g, hải tảo 16g, chế cam thảo 40g, phục thần 12g, sinh thạch cao (sắc trước) 40g, sinh long cốt (sắc trước) 12g, sinh mẫu lệ (sắc trước) 12g, hải phù thạch 80g, bách tử nhân 12g, xích thược 12g, bạch thược 12g. Dùng cho các trường hợp khí uất đàm kết, táo hỏa.
Bài 5 – Tri bá dưỡng vị thang: tri mẫu sao 12g, tiêu hoàng bá 12g, đơn bì 12g, thạch hộc 12g, trạch tả 12g, ngọc trúc 12g, hoài sơn 15g, phục linh 15g, mạch môn 15g, hải tảo 15g, côn bố 15g, sinh địa 20g, đơn sâm 30g, hoàng dược tử 30g. Tác dụng dưỡng âm thanh nhiệt, sơ can hoạt huyết hóa đàm nhuyễn. Trị cường giáp trạng thể thận âm hư vị nhiệt
Chữa lao hạch cổ
Bài 1: hải tảo 12g, tằm vôi 6g. Hai vị sao chung, nghiền thành bột mịn, dùng nước sắc bạch mai để làm hoàn. Chia uống 2 lần trong ngày.
Bài 2: hải tảo 9g, thổ bối mẫu 9g, hương phụ 9g, hạ khô thảo 9g. Sắc uống trong ngày.
Chữa phì đại tuyến tiền liệt gây bí tiểu ở người già: tảo biển 10g, xuyên sơn giáp 10g, lệ chi hạch 15g, quất hạch 15g, vương bất lưu hành 15g. Sắc uống.
Chữa lở ngứa ngoài da: tảo biển 16g, liên kiều 12g, ngưu bàng 8g, hạ khô thảo 8g, nga truật 8g, tam lăng 4g, trần bì 2g, bán hạ 2g. Sắc uống 2 lần trong ngày.
Kiêng kỵ: Người có tỳ vị hư hàn nên thận trọng.
BS. Tiểu Lan