Đề xuất bổ sung hạng chức danh nghề nghiệp Trợ giúp viên pháp lý
Hiện hành, theo Thông tư liên tịch 08/2016/TTLT-BTP-BNV, có 02 hạng chức danh nghề nghiệp viên chức Trợ giúp viên pháp lý là hạng II, III.
Tuy nhiên, tại dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý, Bộ Tư pháp đề xuất bổ sung thêm hạng chức danh nghề nghiệp viên chức Trợ giúp viên pháp lý (Trợ giúp viên pháp lý hạng I).
Về cách xếp lương, chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm A3.1 (từ hệ số lương từ 6.20 đến hệ số lương 8.00).
Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I:
Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng I phải bảo đảm đáp ứng đúng tiêu chuẩn sau:
– Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của viên chức trợ giúp viên pháp lý
+ Thực hiện theo các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của viên chức Ngành Tư pháp.
+ Thực hiện theo các quy định, quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
– Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
+ Có bằng cử nhân luật trở lên;
+ Có chứng chỉ đào tạo nghề luật sư hoặc thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư;
+ Có giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự luật sư hoặc kiểm tra tập sự trợ giúp pháp lý;
+ Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I.
– Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
+ Nắm vững và có năng lực vận dụng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác trợ giúp pháp lý;
+ Có kiến thức sâu, rộng về các lĩnh vực pháp luật có liên quan đến trợ giúp pháp lý;
+ Thực hiện thành thạo các nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; chủ trì triển khai có hiệu quả các hoạt động trợ giúp pháp lý;
+ Được Cục Trợ giúp pháp lý xác định có ít nhất 02 vụ việc trợ giúp pháp lý trong lĩnh vực tố tụng thành công;
+ Có kỹ năng soạn thảo văn bản kiến nghị về các vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý;
+ Có năng lực hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho trợ giúp viên pháp lý hạng II, trợ giúp viên pháp lý hạng III và người thực hiện trợ giúp pháp lý khác;
+ Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh trợ giúp viên pháp lý (hạng I);
+ Viên chức thăng hạng từ chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng II lên chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng I phải có thời gian giữ chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng II hoặc tương đương tối thiểu đủ 06 (sáu) năm, trong đó thời gian giữ chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng II tối thiểu là 01 (một) năm.
Xem chi tiết tại Dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý.
Trung Tài